Cách Analytics.JS hoạt động - Bạn phải biết (3 bước hữu ích)

Góc lập trình viên

0.0 (0 đánh giá)
Tạo bởi Jordan Trần Cập nhật lần cuối 6 năm trước 4.193 lượt xem 0 bình luận
Tác giả/Dịch giả: Jordan Trần
Học nhanh

Danh sách bài học

Cách Analytics.JS hoạt động - Bạn phải biết (3 bước hữu ích)

Chú thích

Bài viết Cách Analytics.JS hoạt động - Bạn phải biết (3 bước hữu ích) được dịch từ trang EDUCBA.COM. Một trang web có hơn 1100 khóa học, trên 500.000 học viên đến từ hơn 50 quốc gia trên toàn cầu và trên 400 giảng viên chuyên môn đang làm việc với trang web này.

Bài viết cũng được dịch và điều chỉnh ngữ nghĩa cho dễ hiểu theo tiếng việt, vẫn giữ nguyên ý từ bài gốc.


Dẫn nhập

Analytics.JS - Mỗi nhà phân tích nên có kiến thức tốt về hai kỹ năng cốt lõi để trở thành chuyên gia trong lĩnh vực phân tích kỹ thuật số.

JavaScript là một trong những ngôn ngữ lập trình hữu ích nhất. Tất cả các thuộc tính đo lường hoặc tag đều có thể được viết bằng JavaScript. JavaScript còn được sử dụng để kiểm soát HTML, CSS và trình duyệt web.

Google analytics.js là một thư viện JavaScript được sử dụng để đo lường cách người dùng tương tác với trang web của bạn. Thư viện này vô cùng hữu dụng đấy. Nếu bạn đang sử dụng Google Analytics thì bạn nên sử dụng thư viện tracking analytics.js mới nhất.

Cách thêm analytics.js vào trang web của bạn.

Có ba cách để thêm JavaScript vào tài liệu HTML.

  1. JavaScript nội tuyến (Inline JavaScript)
  2. JavaScript nhúng (Embedded JavaScript)
  3. JavaScript bên ngoài (External JavaScript)

Cách dễ nhất để bắt đầu với analytics.js là thêm code vào trang web của bạn. Tập lệnh phải được thêm vào trong thẻ </ head> và ID phải được cung cấp thay cho chuỗi phân tích Google mà bạn muốn theo dõi.

JavaScript nội tuyến (Inline JavaScript).

JavaScript nội tuyến là mã được thêm vào thẻ HTML.

“Click” ở trong ví dụ này là một trình xử lý sự kiện được sử dụng trong JavaScript nội tuyến.

JavaScript nhúng (Embedded JavaScript).

JavaScript nhúng được thêm vào tài liệu HTML bằng cách sử dụng thẻ <script> nhưng không có thuộc tính src.

Một ví dụ đơn giản được đưa ra dưới đây.

JavaScript bên ngoài (External JavaScript).

JavaScript bên ngoài được thêm vào tài liệu HTML bằng cách sử dụng thẻ <script> với thuộc tính src.

Ví dụ:

JavaScript bên ngoài là phương pháp tốt nhất để sử dụng vì nó có những ưu điểm hơn so với hai phương thức trên.

  • Nó không “chen chân” vào các mã khác trong trang.
  • Nó rất dễ dàng để duy trì, hiểu và sử dụng.
  • Nó có thể tăng tốc thời gian tải của các trang.

Các tùy chỉnh cũng có thể được thực hiện cho đoạn mã “theo dõi JavaScript”. Tuy nhiên tuyệt đối không được thay đổi dòng code tải tệp analyticcs.js và khởi động hàm ga ().

Đoạn mã “theo dõi” để làm gì?

Bằng cách thêm một trong các đoạn theo dõi được đề cập ở trên, bạn có thể có được lượt xem trang cho mỗi trang mà người dùng truy cập. Google Analytics có thể cung cấp cho bạn thông tin về:

  • Thời gian dành cho mỗi người dùng trên trang web của bạn
  • Thời gian dành cho mỗi người dùng trên mỗi trang và theo thứ tự họ đã điều hướng giữa các trang
  • Các liên kết nội bộ được người dùng nhấp vào là gì

Khi một “trình theo dõi" mới được tạo bằng “analytics.js.js”, nó được sử dụng để tìm hiểu những điều sau đây

  • Vị trí địa lý của người dùng
  • Thông qua hệ điều hành hoặc trình duyệt họ đã truy cập trang web của bạn
  • Kích thước màn hình của chúng là bao nhiêu và chúng đã cài đặt Java hay Flash chưa
  • Trang web giới thiệu của họ

Các câu lệnh Javascript.

Câu lệnh JavaScript là một lệnh được trình duyệt web thực thi. Mỗi câu lệnh JavaScript phải kết thúc bằng dấu chấm phẩy. Mã theo dõi phân tích của Google chứa một loạt các câu lệnh JavaScript. Một ví dụ được đưa ra dưới đây.

Thứ tự thực hiện.

Các câu lệnh JavaScript được thực thi từ trên xuống dưới theo thứ tự chúng được viết.

Nếu thứ tự được thay đổi thì mã sẽ hoạt động khác đi hoặc nó sẽ ngừng hoạt động.

JavaScript và khoảng trắng.

JS bỏ qua nhiều khoảng trắng. Luôn luôn nên thêm khoảng trắng xung quanh các toán tử để code dễ đọc hơn. Tuy nhiên nếu nhiều khoảng trắng được sử dụng trong một chuỗi có thể tạo ra vấn đề cho bạn đấy.

Comments trong JavaScript.

Comments được sử dụng để thêm ghi chú vào JavaScript. Có 2 loại chính - Nhận xét một dòng và nhiều dòng.

Comments một dòng bắt đầu với hai dấu gạch chéo về phía trước. Một ví dụ được đưa ra dưới đây

Nhận xét nhiều dòng bắt đầu bằng / * và kết thúc bằng * /. Một ví dụ được đưa ra dưới đây.

Comments cũng được sử dụng để ngăn chặn một câu lệnh nào đó được thực thi.

Biến trong JavaScript.

Tạo biến trong JavaScript được gọi là khai báo một biến. Các biến được sử dụng để lưu trữ các giá trị. Các biến có thể được tạo bằng từ khóa var. Nên tạo các biến ở đầu code.

Bạn cũng có thể gán một giá trị cho biến. Để sử dụng giá trị của biến, bạn nên sử dụng tên biến mà không bao nó trong dấu ngoặc kép. Nếu bạn bao nó trong dấu ngoặc kép thì nó được coi là một chuỗi.

Đặt tên biến JavaScript.

Có sáu trường hợp quan trọng của tên biến trong JavaScript, và những trường hợp này đều rất nhạy cảm, hãy cẩn thận.

Tên biến có thể là chữ và số.

Khoảng trắng không được phép trong một tên biến.

Nên sử dụng chữ thường cho tên biến.

Các ký tự đặc biệt không được phép trong một tên biến ngoại trừ $ và gạch dưới.

Tên biến không thể bắt đầu bằng một số.

Tên biến không thể là tên từ khóa.

Tốt nhất là sử dụng gạch dưới hoặc lạc đà (viết hoa chữ đầu tiên) để phân tách các từ trong tên biến.

Từ khoá trong JavaScript.

Từ khóa là một từ mang một ý nghĩa đặc biệt

Sau đây là một số từ khóa được sử dụng trong JavaScript

  • var
  • function
  • return
  • for
  • true
  • false
  • if

Giá trị trong JavaScript.

Các biến được sử dụng để lưu trữ các giá trị của bất kỳ loại dữ liệu nào. Nó có thể bao gồm các loại dữ liệu sau đây.

  • Numeric Value
  • String Value
  • Boolean Value
  • Undefined Value
  • Null value
  • Array
  • Object
  • Array of objects

Chuỗi trong JavaScript.

Chuỗi là một chuỗi các ký tự có độ dài bất kỳ. Chuỗi phải được viết trong dấu ngoặc đơn hoặc kép.

Một chuỗi có thể là bất kỳ ký tự bao gồm cả khoảng trắng. Các số cũng được coi là một chuỗi nếu nó được bao gồm trong dấu ngoặc đơn hoặc kép.

Bạn có thể sử dụng dấu gạch chéo ngược ( \ ) để sử dụng dấu ngoặc kép trong chuỗi khớp với dấu ngoặc kép bên ngoài chuỗi.

Mảng JavaScript.

Mảng là một biến đặc biệt được sử dụng để lưu trữ nhiều phần tử của các kiểu dữ liệu giống nhau hoặc khác nhau.

Mảng có thể là chuỗi, giá trị số, giá trị không xác định, giá trị boolean, mảng hoặc đối tượng khác.

Mảng có thể được tạo bằng cách sử dụng hàm Array new Array () mới hoặc thông qua ký hiệu bằng chữ.

Ví dụ được liệt kê dưới đây:

Các đối tượng trong JavaScript.

Đối tượng là một biến đặc biệt khác có chứa các thuộc tính và phương thức. Trong thuộc tính đối tượng có thể là một chuỗi hoặc định danh.

Datalayer là một ví dụ về mảng có một hoặc nhiều đối tượng. Cú pháp tạo đối tượng được đề cập dưới đây.

Các chức năng (function) trong JavaScript.

Hàm là một bộ mã được sử dụng để thực hiện một tác vụ cụ thể khi nó được thực thi. Một hàm cần được gọi để được thực thi. Từ khóa được sử dụng để tạo một hàm trong JavaScript là function.

Cấu trúc để tạo chức năng như sau:

Các tham số (parameters) là tên được liệt kê để xác định một chức năng. Đối số là các giá trị để gọi một hàm cụ thể.

‘ga’ function.

‘ga’ thực hiện nhiều nhiệm vụ trong Google Analytics. Đối số đầu tiên của chức năng ga là một lệnh. Nó được giải thích trong hình dưới đây.

Mỗi chức năng chỉ có một số tham số cụ thể được phép thêm vào.

Mỗi chức năng chỉ có thể chấp nhận loại dữ liệu nhất định.

Những điểm quan trọng cần nhớ.

Viết đúng cấu trúc hoặc sắp xếp cho tất cả các chức năng.

Chỉ sử dụng các phương thức hoạt động hoặc chức năng mà mình hiểu.

Không bao giờ thêm dấu ngoặc kép không cần thiết.

Tham khảo tài liệu hơn.


Góp ý

Bài dịch có thể vẫn chưa phải là bản dịch sát nhất, hay hoàn chỉnh nhất. Vì vậy, nếu bạn có hứng thú với bài này, bạn có thể tiếp tục dịch các phần trả lời tiếp theo và đóng góp thêm bản dịch chất lượng đến cộng đồng qua phần comment nhé! Cảm ơn các bạn! 


Tải xuống

Tài liệu

Nhằm phục vụ mục đích học tập Offline của cộng đồng, Kteam hỗ trợ tính năng lưu trữ nội dung bài học Cách Analytics.JS hoạt động - Bạn phải biết (3 bước hữu ích) dưới dạng file PDF trong link bên dưới.

Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm thấy các tài liệu được đóng góp từ cộng đồng ở mục TÀI LIỆU trên thư viện Howkteam.com

Đừng quên likeshare để ủng hộ Kteam và tác giả nhé!


Thảo luận

Nếu bạn có bất kỳ khó khăn hay thắc mắc gì về khóa học, đừng ngần ngại đặt câu hỏi trong phần bên dưới hoặc trong mục HỎI & ĐÁP trên thư viện Howkteam.com để nhận được sự hỗ trợ từ cộng đồng.

Tác giả/Dịch giả

Khóa học

Góc lập trình viên

Coder corner - Nơi lưu trữ những tâm tư của các coder vỡ lòng đến cạn lòng

Đánh giá

0.0
0 đánh giá
Đánh giá
5
4
3
2
1

Bình luận

Để bình luận, bạn cần đăng nhập bằng tài khoản Howkteam.

Đăng nhập
Không có video.